Thực đơn
Hoa hậu Thế giới Hành trình đến Miss WorldCuộc Miss World thường được tổ chức vào khoảng thời gian cuối năm, tháng 11 hoặc 12.
Cuộc hành trình đến chiếc vương miện Hoa hậu Thế giới vô cùng khó khăn. Đầu tiên, thí sinh tham dự cuộc thi này phải là người đã chiến thắng tại cuộc thi hoa hậu quốc gia. Đến cuộc thi, các thí sinh sẽ tham dự vào các sự kiện được tổ chức trong cuộc thi, các gala, những buổi dạ hội và các hoạt động trước khi ban giám khảo chọn ra top cuối cùng.
Ngoài quyên góp hàng triệu bảng Anh cho các tổ chức từ thiện, tổ chức Hoa hậu Thế giới ra tiêu chí "Hoa hậu có tấm lòng nhân ái" và sau này cuộc thi có một giải thưởng riêng cho thí sinh có những đóng góp xuất sắc trong công việc từ thiện tại quê nhà.
Cuộc thi HHTG sẽ chọn ra Top bán kết, top 5->6 (hoặc 7) và cuối cùng là Hoa hậu thế giới và 2 Á hậu. Người chiến thắng sẽ được chính đương kim Hoa hậu đeo dải băng Miss World, trao lại vương miện và ngồi trên chiếc ghế đặt ở chính giữa sân khấu còn 2 Á hậu sẽ đứng ở bên cạnh.
Số lượng thí sinh trong top bán kết có sự thay đổi nhỏ qua mỗi năm, thông thường nằm trong khoảng từ 15-20.
Kể từ năm 2003, để sự lựa chọn kỹ lưỡng và chính xác, các phần thi phụ được Miss World tổ chức một cách bài bản. Các thí sinh dự thi phải trải qua các phần thi Hoa hậu Bãi biển, Hoa hậu thể thao, Hoa hậu tài năng, Hoa hậu mặc trang phục dân tộc đẹp nhất.
Ngoài ra, ở Miss World còn có thêm giải phụ Hoa hậu có tấm lòng nhân ái (Beauty with a Purpose). Đây là giải thưởng dành cho hoa hậu trước khi đến với cuộc thi đã có những hoạt động xã hội có ý nghĩa cao cả. Giải thưởng này có cách trao khá giống với giải thưởng Sắc đẹp vì một mục tiêu (Beauty for a Cause) của cuộc thi Hoa hậu Trái Đất. Những việc làm đó sẽ phải được minh chứng bằng một video clip ghi lại hoạt động của thí sinh gửi cho Ban tổ chức. Giải thưởng này được công bố trong đêm chung kết. Hoa hậu Thế giới không có giải Hoa hậu Thân thiện như ba cuộc thi còn lại. Tuy nhiên, đôi khi người ta hay nhầm lẫn giữa "Hoa hậu có tấm lòng nhân ái" với "Hoa hậu Thân thiện".
Đêm chung kết cuộc thi, mở đầu đồng loạt các thí sinh sẽ có màn trình diễn váy và áo tắm, sau đó từng nhóm thí sinh (theo từng khu vực) được xướng tên quốc gia sẽ lần lượt ra mắt khán giả.
Sau đó tất cả các thí sinh, trong trang phục dạ hội, sẽ được tập hợp lại để chuẩn bị nghe công bố kết quả. Mở đầu là màn xuất hiện của 4 thí sinh được đặc cách do đoạt các danh hiệu Hoa hậu Biển, Hoa hậu Thể thao, Hoa hậu Mặc trang phục dân tộc đẹp nhất), sau đó Ban giám khảo công bố thí sinh đoạt danh hiệu Hoa hậu nhân ái. Tất cả các thí sinh đoạt các giải phụ này đều được đặc cách thẳng vào top Bán kết. Tiếp đến, BGK Miss World sẽ chọn ra những người còn lại lọt vào top bán kết. Các thí sinh còn lại này được ban giám khảo lựa chọn ngẫu nhiên (không tính yếu tố vùng miền) hoặc lựa chọn theo vùng miền (mỗi khu vực thường có khoảng 2 đại diện).
Sau đó chọn tiếp top 5 (hoặc 6) và cuối cùng, lần lượt Á hậu 2, Á hậu 1 và Hoa hậu Thế giới sẽ được trưởng Ban tổ chức, bà Julia Morley công bố (trừ năm 2018, cuộc thi chỉ chọn ra một Á hậu duy nhất và Hoa hậu). Các giải thưởng được công bố liên tục vào cuối đêm chung kết, không có màn trình diễn riêng của các thí sinh đoạt thành tích như Hoa hậu Hoàn vũ.
Từ năm 2009, trong đêm chung kết Hoa hậu Thế giới có thêm phần trình diễn Dances of the World (Các điệu nhảy của thế giới). Đây là một phần trình diễn không tính điểm. Phần trình diễn luôn luôn được chờ đợi trong mỗi đêm chung kết và là một trong số những đặc sắc của Miss World. Cùng với đó, phần trình diễn trang phục áo tắm mở màn của đêm chung kết cũng dần được tối giản và bỏ khỏi nội dung đêm chung kết. Năm 2015, Hoa hậu Thế giới chính thức bỏ hẳn phần thi bikini (áo tắm).
Những năm gần đây, cuộc thi Miss World có thêm phần Bình chọn thí sinh qua trang web chính thức cuộc thi (www.missworld.tv). Kết quả bình chọn có năm chỉ là một căn cứ hỗ trợ cho sự đánh giá tính điểm của Ban giám khảo, có năm giải thưởng Bình chọn nhiều nhất được đặc cách thẳng vào bán kết.
Quốc gia / Vùng lãnh thổ | Năm | Tên | Danh hiệu chính thức |
---|---|---|---|
Aruba | 2018 | Nurianne Arias | - |
Bahamas | 2017 | Geena Thompson | - |
Barbados | 2012 | Marielle Wilkie | - |
Belarus | 2018 | Maria Vasilevich | Top 5 |
Belize | 2018 | Jalyssa Arthurs | - |
Bolivia | 2014 | Andrea Forfori | Top 25 |
2018 | Vanessa Vargas | - | |
Botswana | 2010 | Emma Wareus | Á hậu 1 |
2017 | Nicole Gaelebale | Top 40 | |
2018 | Moitshepi Elias | - | |
Bosnia và Herzegovina | 2018 | Anđela Paleksić | - |
Brazil | 2010 | Kamilla Salgado | - |
2017 | Gabrielle Vilela | Top 40 | |
Bulgaria | 2010 | Romina Andonova | - |
Canada | 2012 | Tara Teng | - |
2018 | Hanna Begovic | - | |
Chile | 2013 | Camila Andrade | - |
Trung Quốc | 2011 | Liu Chen | - |
2013 | Yu Weiwei | - | |
2015 | Yuan Lu | Top 20 | |
2017 | Guan Siyu | Top 40 | |
Quần đảo Cook | 2017 | Alanna Smith | - |
2018 | Reihana Koteka-Wiki | Top 30 | |
Costa Rica | 2012 | Silvana Sánchez | - |
Cộng hòa Dominican | 2013 | Joely Bernat | Top 20 |
2017 | Aletxa Mueses | Top 40 | |
Ecuador | 2018 | Nicol Ocles | - |
Ai Cập | 2010 | Sarah Khouly | - |
Anh | 2017 | Stephanie Hill | Á hậu 2 |
Guinea Xích Đạo | 2012 | Jennifer Riveiro Ilende | - |
2017 | Catalina Mangue Ondo | - | |
2018 | Silvia Adjomo Ndong | - | |
Ethiopia | 2017 | Kisanet Molla | - |
Fiji | 2012 | Koini Elesi Vakaloloma | - |
Phần Lan | 2014 | Krista Haapalainen | Top 25 |
Pháp | 2012 | Delphine Wespiser | - |
2015 | Hinarere Taputu | Top 11 | |
Georgia | 2012 | Salome Khomeriki | - |
Ghana | 2018 | Nana Ama Benson | - |
Gibralta | 2012 | Jessica Baldachino | - |
Guadeloupe | 2018 | Morgane Thérésine | - |
Guam | 2012 | Jeneva Bosko | - |
Guyana | 2017 | Vena Mookram | - |
Honduras | 2018 | Dayana Sabillón | - |
Hồng Kông | 2010 | Sau Man Cheung | - |
Hungary | 2012 | Tamara Cserháti | - |
2018 | Andrea Szarvas | - | |
Ấn Độ | 2010 | Manasvi Mamgai | - |
2012 | Vanya Mishra | Top 7 | |
2014 | Koyal Rana | Top 11 | |
2017 | Manushi Chhillar | Hoa hậu Thế giới 2017 | |
2018 | Anukreethy Vas | Top 30 | |
Indonesia | 2013 | Vania Larissa | Top 11 |
Ireland | 2013 | Aoife Walsh | - |
2017 | Lauren McDonagh | - | |
Ý | 2017 | Conny Notarstefano | Top 40 |
Jamaica | 2018 | Kadijah Robinson | Top 5 |
Nhật Bản | 2017 | Haruka Yamashita | Top 15 |
Kenya | 2014 | Idah Nguma | Top 11 |
Hàn Quốc | 2009 | Kim Joo Ri | Top 16 |
2012 | Kim Sung-min | - | |
Latvia | 2009 | Ieva Lase | - |
2011 | Alise Miškovska | - | |
2012 | Anastasija Skibunova | - | |
Lebanon | 2012 | Sonia-Lynn Gabriel | - |
Mauritius | 2017 | Bessika Bucktawor | - |
2018 | Murielle Ravina | Top 12 | |
Mexico | 2009 | Perla Beltrán | Á hậu 1 |
2011 | Gabriela Palacio | - | |
2012 | Mariana Berumen | Top 15 | |
2018 | Vanessa Ponce | Hoa hậu Thế giới 2018 | |
Mông Cổ | 2012 | Bayarmaa Huselbaatar | - |
2014 | Battsetseg Turbat | - | |
2017 | Enkhjin Tseveendash | Top 15 | |
Montenegro | 2018 | Natalija Glušcević | - |
Namibia | 2013 | Paulina Malulu | - |
Nepal | 2011 | Malina Joshi | - |
2012 | Shristi Shrestha | Top 30 | |
2013 | Ishani Shrestha | Top 11 | |
2015 | Evana Manandhar | - | |
New Zealand | 2018 | Jessica Tyson | Top 12 |
Nicaragua | 2012 | Lauren Lawson | - |
2018 | Yoselin Gómez Reyes | - | |
Nigeria | 2018 | Anita Ukah | Top 30 |
Bắc Ireland | 2017 | Anna Henry | - |
Panama | 2018 | Solaris Barba | Top 12 |
Paraguay | 2015 | Giovanna Cordeiro | - |
2017 | Paola Oberladstatter | - | |
Philippines | 2013 | Megan Young | Hoa hậu Thế giới 2013 |
Ba Lan | 2018 | Agata Biernat | - |
Puerto Rico | 2011 | Amanda Vilanova | Á hậu 2 |
Rwanda | 2017 | Elsa Iradukunda | - |
Samoa | 2015 | Latafale Auva'a | - |
Scotland | 2011 | Jennifer Reoch | Top 7 |
2014 | Ellie McKeating | Top 25 | |
2018 | Linzi McLelland | Top 12 | |
Serbia | 2018 | Ivana Trišić | - |
Sierra Leone | 2009 | Mariatu Kargbo | Top 16 |
2011 | Swadu Natasha Beckley | - | |
2018 | Sarah Laura Tucker | - | |
Slovakia | 2013 | Karolína Chomisteková | Top 20 |
2015 | Lujza Straková | - | |
Slovenia | 2014 | Julija Bizjak | - |
Nam Phi | 2011 | Bokang Montjane | Top 7 |
2012 | Remona Moodley | - | |
Tây Ban Nha | 2010 | Fátima Jiménez | - |
2017 | Elisa Tulian | - | |
2018 | Amaia Izar | - | |
Sri Lanka | 2009 | Gamya Wijayadasa | - |
2018 | Nadia Gyi | - | |
Tahiti | 2009 | Nanihi Bambridge | - |
2010 | Mihilani Teixeira | Top 25 | |
Thái Lan | 2018 | Nicolene Limsnukan | Á hậu 1 |
Ukraine | 2011 | Yaroslava Kuriacha | Top 15 |
2017 | Polina Tkach | Top 40 | |
Hoa Kỳ | 2014 | Elizabeth Safrit | Á hậu 2 |
Quần đảo Virgin thuộc Mỹ | 2013 | Petra Cabrera-Badia | - |
Venezuela | 2011 | Ivian Sarcos | Hoa hậu Thế giới 2011 |
2013 | Karen Soto | - | |
Zambia | 2015 | Michelo Malambo | - |
2018 | Musa Kalaluka | - |
- Riêng năm 2019, tất cả các thí sinh tham gia Hoa hậu Thế giới đều được biểu diễn mở màn tại phần trình diễn Dances of the World.
Thực đơn
Hoa hậu Thế giới Hành trình đến Miss WorldLiên quan
Hoa Hoa Kỳ Hoa Lư Hoa anh đào Hoang mạc Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam Hoa hậu Hoàn vũ 2016 Hoa hậu Thế giới Hoa hậu Việt Nam Hoa hậu Hoàn vũ 2023Tài liệu tham khảo
WikiPedia: Hoa hậu Thế giới http://www.cnn.com/WORLD/9611/17/miss.world/index.... http://www.cnn.com/WORLD/9611/22/india.miss.world/... http://www.covers.com/articles/articles.aspx?theAr... http://abcnews.go.com/Lifestyle/miss-world-pageant... http://www.missworld.com/ http://www.pageant.com/archive/world.html http://www.pageant.com/news/archive/news1999.html http://www.pageantopolis.com/international/world_1... http://www.pageantopolis.com/international/world_1... http://www.pageantopolis.com/international/world_1...